I: Chính sách tiền lương, công chức, viên chức
1. Lương viên chức văn hoá cơ sở cao nhất hơn 9,5 triệu đồng/tháng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ban hành Thông tư 03/2022/TT-BVHTTDL hướng dẫn xếp lương cho viên chức chuyên ngành văn hoá cơ sở sẽ có hiệu lực từ 25/8/2022.
Theo đó, một trong những chính sách mới về tiền lương có hiệu lực tháng 8/2022 là quy định về xếp lương viên chức chuyên ngành văn hoá cơ sở.
Trong đó, viên chức chuyên ngành văn hoá cơ sở gồm hai đối tượng: Phương pháp viên và hướng dẫn viên văn hoá. Căn cứ Điều 2 Thông tư 03 năm 2022 này, mỗi chức danh lại gồm các hạng sau đây:
– Chức danh phương pháp viên: Gồm các hạng II mã số V.10.06.19, hạng III mã số V.10.06.20 và hạng IV mã số V.10.06.21.
– Chức danh hướng dẫn viên văn hoá: Gồm các hạng II mã số V.10.07.22, hạng III mã số V.10.07.23, hạng IV mã số V.10.07.24.
Theo đó, căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, nhiệm vụ, chuyên môn, nghiệp vụ, viên chức chuyên ngành văn hoá cơ sở được xếp lương như sau:
Phương pháp viên
Hạng II: Xếp lương viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2), hệ số lương từ 4,0 – 6,38.
Hạng III: Xếp lương viên chức loại A1, hệ số lương từ 2,34 – 4,98.
Hạng IV: Xếp lương viên chức loại B, hệ số lương từ 1,86 – 4,06.
Hướng dẫn viên văn hóa
Hạng II: Xếp lương viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2), hệ số lương từ 4,0 – 6,38.
Hạng III: Xếp lương viên chức loại A1, hệ số lương từ 2,34 – 4,98.
Hạng IV: Xếp lương viên chức loại B, hệ số lương từ 1,86 – 4,06.
2. Viên chức công nghệ thông tin có hệ số lương cao nhất đến 8,0
Nội dung này được Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành tại Thông tư 08/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ 15/8/2022 quy định về xếp lương viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin, an toàn thông tin.
Trong đó, viên chức công nghệ thông tin và an toàn thông tin được chia thành 04 hạng I, II, III và IV.
Về cách xếp lương thì theo khoản 1 Điều 15 Thông tư 08, chức danh công nghệ thông tin và an toàn thông tin được xếp lương như nhau theo các hạng. Cụ thể:
Hạng I: Xếp lương như viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1), hệ số lương từ 6,2 – 8,0 tương đương mức lương mức lương từ 9,238,000 – 11,920,000 đồng/tháng.
Hạng II: Xếp lương như viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), hệ số lương từ 4,4 – 6,78 tương đương mức lương được hưởng từ 6,556,000 – 10,102,200 đồng/tháng.
Hạng III: Xếp lương như viên chức loại A1, hệ số lương từ 2,34 – 4,98 tương đương mức lương được hưởng từ 3,486,600 – 7,420,200 đồng/tháng.
Hạng IV: Xếp lương như viên chức loại B, hệ số lương từ 1,86 – 4,06 tương đương mức lương được hưởng từ 2,771,400 – 6,049,400 đồng/tháng.
3. Hướng dẫn xếp lương viên chức thư viện
Ngoài hai chính sách mới về tiền lương có hiệu lực tháng 8/2022 nêu trên, từ 15/8/2022, quy định về xếp lương viên chức chuyên ngành thư viên tại Thông tư số 02/2022/TT-BVHTTDL cũng chính thức có hiệu lực.
Theo đó, Điều 9 Thông tư 02 hướng dẫn xếp lương viên chức thư viên như sau:
Hạng I: Xếp lương như viên chức loại A3, nhóm 2 (A3.2), có mức lương từ 9,238,000 – 11,920,000 đồng/tháng.
Hạng II: Xếp lương như viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2), có mức lương từ 6,556,000 – 10,102,200 đồng/tháng.
Hạng III: Xếp lương như viên chức loại A1, có mức lương từ 3,486,600 – 7,420,200 đồng/tháng.
Hạng IV: Xếp lương như viên chức loại B, có mức lương từ 2,771,400 – 6,049,400 đồng/tháng.
Ngoài ra, khi được tuyển dụng, căn cứ vào trình độ đào tạo, viên chức thư viên còn được xếp lương cụ thể như sau:
– Là tiến sĩ, phù hợp vị trí việc làm: Bổ nhiệm hạng III, lương xếp bậc 3 tương đương hệ số lương 3,0 và hưởng mức lương là 4.470.000 đồng/tháng.
– Là thạc sĩ, phù hợp vị trí việc làm: Bổ nhiệm hạng III, bậc 2 và hưởng hệ số lương 2,67 tương đương lương là 3.978.300 đồng/tháng.
– Là cử nhân (tốt nghiệp trình độ đại học), phù hợp vị trí việc làm: Bổ nhiệm hạng III, xếp bậc 1, có hệ số lương 2,34 tương đương 3.486.600 đồng/tháng.
– Tốt nghiệp cao đẳng, phù hợp vị trí việc làm: Bổ nhiệm hạng IV, xếp bậc 2, có hệ số lương 2,06 tương đương mức lương 3.069.400 đồng/tháng.
– Tốt nghiệp trung cấp, phù hợp vị trí việc làm: Bổ nhiệm hạng IV, xếp bậc 1, có hệ số lương 1,86 tương đương mức lương 2,771,400 đồng/tháng.
II: Chính sách đất đai, xây dựng
1. Hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ 40 triệu đồng để xây mới nhà ở
Đây là nội dung tại Thông tư 01/2022/TT-BXD hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, có hiệu lực từ ngày 15/8/2022.
Theo đó, đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo sau đây được hỗ trợ xây nhà mới 40 triệu đồng/hộ; sửa chữa nhà 20 triệu đồng/hộ:
– Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025) trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, đang cư trú trên địa bàn huyện nghèo và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Chương trình) có hiệu lực thi hành tối thiểu 03 năm;
– Đối tượng thụ hưởng hỗ trợ nhà ở không bao gồm các hộ đã được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 và các chương trình, đề án, chính sách khác.
2. Sửa quy định về khai thác, sử dụng hệ thống thông tin nhà ở và thị trường bất động sản
Nghị định 44/2022/NĐ-CP đã sửa đổi quy định về khai thác, sử dụng hệ thống thông tin nhà ở và thị trường bất động sản so với Nghị định 117/2015/NĐ-CP, cụ thể:
– Chỉ còn 03 hình thức khai thác, sử dụng hệ thống thông tin nhà ở và thị trường bất động sản, bao gồm:
+ Qua Cổng thông tin của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản (http://www.batdongsan.xaydung.gov.vn); Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng;
+ Thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu;
+ Bằng hợp đồng giữa cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản và bên khai thác, sử dụng dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của pháp luật.
(So với hiện hành thì quy định mới đã bỏ đi 02 hình thức: Qua mạng internet và qua mạng chuyên dùng)
– Bổ sung quy định về đăng ký, cấp quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản:
Cụ thể, việc đăng ký và cấp quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được thực hiện như sau:
– Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký cấp quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản gửi phiếu yêu cầu cho cơ quan, đơn vị được giao quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo các hình thức sau:
+ Nộp trực tiếp theo hình thức văn bản cho Bên cung cấp;
+ Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện;
+ Đăng ký trực tuyến trên trang thông tin điện tử của Bên cung cấp;
– Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu, Bên cung cấp xem xét cấp quyền truy cập quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản hợp lệ;
Trường hợp từ chối cung cấp quyền khai thác, sử dụng, Bên cung cấp phải trả lời nêu rõ lý do.
Nghị định 44/2022/NĐ-CPcó hiệu lực từ ngày 15/8/2022.
III: Chính sách thuế – phí – lệ phí
1. Bổ sung mức thu lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 38/2022/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư.
Cụ thể, khoản 2 Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BTC bổ sung quy định về mức thu lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc so với quy định hiện hành như sau:
– Mức thu lệ phí cấp lần đầu, chuyển đổi: 300.000 đồng/chứng chỉ.
– Mức thu lệ phí cấp lại, gia hạn, công nhận chứng chỉ bằng 50% mức thu lệ phí cấp lần đầu, chuyển đổi nêu trên.
Trường hợp cấp lại chứng chỉ, giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp ghi sai thông tin thì không thu lệ phí.
Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc, giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài thu bằng Đồng Việt Nam.
Đồng thời, mức thu lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân được quy định như sau:
– Mức thu lệ phí cấp lần đầu, điều chỉnh hạng, chuyển đổi:
+ Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức: 1.000.000 đồng/chứng chỉ.
+ Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân: 300.000 đồng/chứng chỉ.
Thông tư 38/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/8/2022 và thay thế Thông tư 172/2016/TT-BTC ngày 27/10/2016.
2. Giảm mức trích lại từ khoản thu phí quyền hoạt động viễn thông để chi cung cấp dịch vụ
Đây là nội dung tại Thông tư 32/2022/TT-BTC sửa đổi Thông tư 273/2016/TT-BTC quy định về mức thu, miễn, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quyền hoạt động viễn thông và lệ phí cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép nghiệp vụ viễn thông do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 32/2022/TT-BTC (sửa đổi khoản 1 Điều 7 Thông tư 273/2016/TT-BTC), việc quản lý và sử dụng phí quyền hoạt động viễn thông được quy định như sau:
– Đơn vị được Bộ Thông tin và Truyền thông giao thực hiện thu phí phải nộp 100% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.
Nguồn cung cấp dịch vụ, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp đơn vị này thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 120/2016/NĐ-CP thì được trích để lại 4% số tiền phí thu được để chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí và nộp 96% vào ngân sách nhà nước.
(Hiện nay, đơn vị được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định thì được trích để lại 10% số tiền phí thu được để chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí và nộp 90% vào ngân sách nhà nước.)
Thông tư 32/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/8/2022.
3. Sửa mức thu lệ phí giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 36/2022/TT-BTC sửa đổi Thông tư 199/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn.
Theo đó, sửa đổi, bổ sung điểm 4 Biểu mức thu lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 199/2016/TT-BTC như sau:
– Lệ phí cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới (trong sản xuất, lắp ráp hoặc cải tạo): 40.000 đồng/giấy (hiện hành là 50.000 đồng/giấy);
– Lệ phí cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cấp cho: xe cơ giới; linh kiện, thiết bị, xe máy chuyên dùng (bao gồm cả xe cải tạo); xe bốn bánh có gắn động cơ; xe đạp điện; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng: 40.000 đồng/giấy (hiện hành là 50.000 đồng/giấy);
– Riêng Giấy chứng nhận cấp cho xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi (không bao gồm xe cứu thương): 90.000 đồng/giấy (hiện hành là 100.000 đồng/giấy).
Thông tư 36/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/8/2022.
4. Cách tính giá khởi điểm hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đường theo phương thức đấu giá
Ngày 27/6/2022, Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành Thông tư 11/2022/TT-BCT quy định về phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với mặt hàng đường theo phương thức đấu giá.
Cụ thể, Điều 10 Thông tư 11/2022/TT-BCT hướng dẫn cách tính giá khởi điểm hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đường theo phương thức đấu giá như sau:
– Giá khởi điểm và bước giá do Hội đồng đấu giá quy định, công bố chi tiết tại Thông báo tổ chức, niêm yết về việc phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đường theo phương thức đấu giá.
– Công thức xác định giá khởi điểm hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đường như sau: Giá khởi điểm = (Giá nhập khẩu – Giá mua đường trong nước) x hệ số X.
Trong đó:
+ Giá nhập khẩu được tính bằng giá CFR của đường tinh luyện + phí bảo hiểm + thuế nhập khẩu + thuế giá trị gia tăng + chi phí vận chuyển bốc xếp nội địa (giá CFR của đường tinh luyện nhập khẩu được tham chiếu trên thị trường London vào ngày Thông báo tổ chức đấu giá).
+ Giá mua đường trong nước là giá bán buôn đường tinh luyện giao tại nhà máy + chi phí vận chuyển bốc xếp nội địa + thuế giá trị gia tăng (giá bán buôn đường tinh luyện giao tại nhà máy được xác định trên cơ sở giá bình quân của hai miền Nam, Bắc vào ngày Thông báo tổ chức đấu giá).
+ Hệ số X là hệ số biến thiên, được Hội đồng đấu giá quy định và công bố sau khi được Chủ tịch Hội đồng đấu giá phê duyệt, căn cứ vào diễn biến tình hình cung cầu mặt hàng đường tại thời điểm tổ chức Phiên đấu giá.
Tiền đặt trước: Số tiền đặt trước có giá trị tương đương với 10% giá trị của số lượng đường thương nhân đăng ký tham gia phân giao theo phương thức đấu giá được tính theo giá khởi điểm.